Sim còn gọi là đương lê, sơn nhậm, nhậm tử, đào kim nương.
Tên khoa học Rhodomyrtus tomentosa Wight (Myrtus Tomentosa Ait., Myrtus canescens Lour.).
Thuộc họ Sim Myrtaceae.
A. Mô tả cây
Sim là một cây nhỏ cao 1-2m có khi tới 3m, cành 4 cạnh, vỏ thân róc thành từng mảng. Lá mọc đối, hình thuôn, hơi hẹp ở phía cuống, phía đầu tù, hơi rộng, dài 4-7cm, rộng 2-4cm, khi già thì nhắn ở mặt trên, có lông mịn ở mặt dưới, phiến lá dày, mép hơi cong xuống, có 3 gan chính, cuống có lông mịn, dài 4-7mm. Hoa màu hồng tím, mọc đơn độc hoặc từng 3 cái một ở kẽ lá. Quả mọng màu tím sẫm, mẫm. Hạt nhiều hình móng ngựa.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Mọc hoang rất nhiều tại những vùng đồi trọc miền trung du nước ta.
Tại Trung Bộ và Nam Bộ cũng có.
Có mọc ở miền nam Trung Quốc, Philipin, Malaixia, Indônêxya, các nước vùng nhiệt đới châu Á. Tại Việt Nam, người ta không trồng, nhưng ở Philipin, người ta trồng để lấy quả. Ta dùng quả và búp sim tươi hay phơi khô làm thuốc.
C. Thành phần hoá học
wed) and Quả sim có vị ngọt chát, mùi thơm. Chưa được nghiên cứu. Sơ bộ mới thấy sắc tố antoxyanozit, tanin, đường.
Lá và búp sim có chứa nhiều tanin.
D. Công dụng và liều dùng
Tại một vài vùng ở Việt Nam người ta dùng búp và lá sim non sắc uống chữa bệnh đi ỉa lỏng, đi lỵ, hoặc dùng để rửa vết thương, vết loét.
Ngày uống 20-30 búp hay lá non dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng.
Quả dùng để ăn. ngâm rượu để chế rượu.
- Rượu sim rừng có tác dụng tăng cường sinh lý tốt cho hệ tiêu hóa
- Hỗ trợ lưu thông máu
- Tốt cho gân cốt, giảm xơ vữa động mạch
- Ngăn ngừa lão hóa làm đẹp da
Viết bình luận
Bình luận
Hiện tại bài viết này chưa có bình luận.